Kiến thức

Kiến thức

Quy định giao dịch của HNX


 Phương thức giao dịch   Giờ giao dịch
Cố phiếu, chứng chỉ quỹ ETF
Khớp lệnh liên tục I                  09:00 – 11:30
Khớp lệnh liên tục II                 13:00 – 14:30
Khớp lệnh định kỳ đóng cửa    14:30 – 14:45
Sau giờ                                    14:45 – 15:00
Giao dịch thỏa thuận                               09:00 – 15:00
Trái phiếu
Khớp lệnh liên tục I         09:00 – 11:30
Khớp lệnh liên tục II     13:00 – 14:30
Khớp lệnh định kỳ đóng cửa  14:30 – 14:45
Giao dịch thỏa thuận       09:00 – 15:00
  • Đối với cổ phiếu: ± 10% so với giá tham chiếu
  • Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF giao dịch ngày đầu tiên hoặc ngày đầu tiên giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngưng giao dịch trên 25 ngày là ± 30% so với giá tham chiếu
  • Đối với trường hợp trả cổ tức/ thưởng bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu trong ngày giao dịch không hưởng quyền là ± 30% so với giá tham chiếu
  • Đối với trái phiếu: không quy định
  • Giá trần/sàn đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF:

- Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)

- Giá sàn = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)

  • Trường hợp giá trần/sàn bằng giá tham chiếu, giới hạn dao động giá được xác định lại như sau:

- Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + 01 đơn vị yết giá

- Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu – 01 đơn vị yết giá

  • Trường hợp giá tham chiếu bằng 100 đồng, giới hạn dao động giá được xác định lại như sau:

- Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + 01 đơn vị yết giá

- Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu

  •  Khớp lệnh liên tục
  • Khớp lệnh định kỳ
  • Giao dịch thỏa thuận
  • Ưu tiên về giá: Các lệnh có mức giá tốt hơn (lênh mua với mức giá cao hơn, lệnh bán với mức giá thấp hơn) được ưu tiên thực hiện trước.
  • Ưu tiên về thời gian:

- Lệnh mua hoặc bán có cùng mức giá thì lệnh giao dịch được nhập trước vào hệ thống được ưu tiên thực hiện trước.
- Trong đợt khớp lệnh liên tục, nếu lệnh mua và bán thỏa mãn về giá (Giá mua ≥ Giá bán) thì mức giá khớp là mức giá của lệnh nhập vào hệ thống trước.
 

  • Đối với giao dịch khớp lệnh lô chẵn: 100 cổ phiếu/chứng chỉ quỹ ETF
  • Đơn vị giao dịch khớp lệnh lô chẵn của trái phiếu doanh nghiệp: 01 trái phiếu 
  • Khối lượng giao dịch thỏa thuận: từ 5,000 cổ phiếu/ chứng chỉ quỹ ETF. Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thoả thuận cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF.
  • Đơn vị giao dịch, khối lượng giao dịch tối thiếu đối với thỏa thuận trái phiếu: 01 trái phiếu.
  • Đơn vị giao dịch lô lẻ: 01 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF. Giao dịch lô lẻ từ 1 đến 99 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ được thực hiện theo cả hai phương thức khớp lệnh liên tục và thỏa thuận.
  • Giao dịch thỏa thuận và giao dịch lô lẻ không được phép thực hiện trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới niêm yết hoặc ngày giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch 25 ngày cho đến khi có giá đóng cửa được xác lập.
  • Giao dịch khớp lệnh cổ phiếu, trái phiếu: 100 đồng
  • Giao dịch thỏa thuận cổ phiếu, trái phiếu: 1 đồng
  • Giao dịch chứng chỉ quỹ ETF: 1 đồng
  • Giá tham chiếu được xác định bằng giá đóng cửa của ngày giao dịch liền kề trước đó (là mức giá khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch gần nhất trước đó).
  • Việc xác định giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên được quy định như sau:

- Giá tham chiếu được áp dụng đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên do tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) đề xuất;
- Trường hợp trong ba ngày giao dịch liên tục kể từ ngày giao dịch đầu tiên chưa xác định được mức giá đóng cửa được sử dụng là giá tham chiếu trong ngày giao dịch kế tiếp, tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) phải xác định lại giá tham chiếu.

  • Trường hợp cổ phiếu bị tạm ngừng giao dịch trên hai mươi lăm (25) ngày giao dịch, khi được giao dịch trở lại, giá tham chiếu do SGDCK quyết định sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN.
  • Trường hợp giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF không được hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị của các quyền kèm theo.
  • Giá tham chiếu sẽ không bị điều chỉnh trong trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi, doanh nghiệp trả cổ tức bằng tiền với giá trị số tiền lớn hơn hoặc bằng giá đóng cửa của cổ phiếu trong ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền, doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu với giá phát hành cao hơn giá đóng cửa của cổ phiếu trong ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền sau khi đã điều chỉnh theo các quyền khác (nếu có) hoặc doanh nghiệp dùng cổ phiếu quỹ trả cổ tức/thưởng bằng cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu.
     

a. Giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF

  • Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi nhập vào hệ thống giao dịch cho đến khi kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ
  • Lệnh thị trường chỉ được nhập vào hệ thống giao dịch trong phiên khớp lệnh liên tục

- Lệnh thị trường giới hạn (viết tắt là MTL) là lệnh có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại của lệnh sẽ chuyển thành lệnh LO

- Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc hủy (viết tắt là MOK) là lệnh thị trường nếu không được thực hiện toàn bộ thì bị hủy trên hệ thống giao dịch sau khi nhập

- Lệnh thị trường khớp và hủy (viết tắt là MAK) là lệnh thị trường có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp lệnh.

  • Lệnh ATC có hiệu lực trong phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa:

- Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa. Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
- Đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa sẽ không xác định được giá khớp lệnh nếu chỉ có lệnh ATC trên sổ lệnh
- Lệnh sẽ tự động tự hủy bỏ sau khi hết phiên nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.

  • Lệnh khớp lệnh sau giờ (PLO)

- Lệnh PLO là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa sau khi kết thúc phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa.

- Lệnh PLO chỉ được nhập vào hệ thống trong phiên giao dịch sau giờ.

- Lệnh PLO được khớp ngay khi nhập vào hệ thống nếu có lệnh đối ứng chờ sẵn. Giá thực hiện là giá đóng cửa của ngày giao dịch.

- Lệnh PLO không được phép sửa, hủy.

- Trong trường hợp trong phiên khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kỳ đóng cửa không xác định được giá thực hiện khớp lệnh, lệnh PLO sẽ không được nhập vào hệ thống.

b. Giao dịch trái phiếu

Chỉ áp dụng loại lệnh LO

  •  Việc sửa giá/khối lượng, hủy lệnh giao dịch chỉ có hiệu lực đối với lệnh gốc chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện.
  • Trong phiên khớp lệnh liên tục: lệnh giới hạn được phép sửa giá, khối lượng và hủy lệnh trong thời gian giao dịch. Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được xác định như sau:

- Thứ tự ưu tiên của lệnh không đổi nếu chỉ sửa giảm khối lượng;
- Thứ tự ưu tiên của lệnh được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch đối với các trường hợp sửa tăng khối lượng và/ hoặc sửa giá.

  • Trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa (ATC): không được phép sửa, hủy các lệnh LO, ATC (bao gồm cả các lệnh LO được chuyển từ phiên khớp lệnh liên tục sang)
  • Lệnh PLO không được phép sửa, hủy.
  • Các giao dịch mua, bán cổ phiếu quỹ, giao dịch tạo lập thị trường của thành viên tạo lập thị trường cần tuân thủ những quy định riêng trong Thông tư 203/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính.
  • Giao dịch của cổ đông lớn, cổ đông nội bộ và người có liên quan cần tuân thủ các quy định riêng ở Luật chứng khoán và thông tư 96/2020/TT-BTC của Bộ Tài Chính.