3. Quy định giao dịch Hợp đồng tương lai
Nội dung Mẫu Hợp đồng và các điều khoản tại đây
Nội dung Mẫu Hợp đồng và các điều khoản tại đây
Nội dung Mẫu Hợp đồng và các điều khoản tại đây
Nội dung Mẫu Hợp đồng và các điều khoản tại đây
Hợp đồng tương lai được giao dịch từ Thứ Hai đến Thứ Sáu hằng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ Luật Lao động.
Phiên | Phương thức giao dịch | Giờ giao dịch | Loại lệnh giao dịch |
---|---|---|---|
Phiên sáng | Khớp lệnh định kỳ mở cửa | 08:45 – 09:00 | Lệnh LO, ATO |
Khớp lệnh liên tục | 09:00 – 11:30 | Lệnh LO, MTL, MOK, MAK | |
Giao dịch thỏa thuận | 08:45 – 11:30 | Lệnh thỏa thuận | |
Nghỉ giữa hai phiên sáng – chiều | 11:30 – 13:00 | ||
Phiên chiều | Khớp lệnh liên tục | 13:00 – 14:30 | Lệnh LO, MTL, MOK, MAK |
Khớp lệnh định kỳ đóng cửa | 14:30 – 14:45 | Lệnh LO, ATC | |
Giao dịch thỏa thuận | 13:00 – 14:45 | Lệnh thỏa thuận |
6.1 Giới hạn dao động giá đối với hợp đồng tương lai được xác định như sau:
-
Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)
-
Giá sàn = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)
6.2 Trường hợp sau khi tính toán, giá trần và giá sàn bằng giá tham chiếu, giới hạn dao động giá được xác định lại như sau:
-
Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + 01 đơn vị yết giá
-
Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu – 01 đơn vị yết giá
6.3 Trường hợp giá tham chiếu bằng 01 đơn vị yết giá, giới hạn dao động giá được xác định lại như sau:
-
Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + 01 đơn vị yết giá
-
Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu
7.1 Phương thức khớp lệnh bao gồm: Khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kỳ.
a) Phương thức khớp lệnh định kỳ là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán hợp đồng tương lai tại một thời điểm xác định;
b) Phương thức khớp lệnh liên tục là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán hợp đồng tương lai ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch;
7.2 Phương thức thoả thuận: là phương thức giao dịch trong đó các điều kiện giao dịch được các bên tham gia thoả thuận với nhau và xác nhận thông qua hệ thống giao dịch.
Hệ thống giao dịch thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán hợp đồng tương lai theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên về giá và thời gian, cụ thể như sau:
8.1 Ưu tiên về giá:
a) Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;
b) Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
8.2 Ưu tiên về thời gian:
Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
9.1 Nguyên tắc xác định giá khớp lệnh định kỳ:
a) Là mức giá giao dịch mà tại đó khối lượng giao dịch đạt lớn nhất và tất cả các lệnh mua có mức giá cao hơn, lệnh bán có mức giá thấp hơn giá được chọn phải được thực hiện hết;
b) Trường hợp có nhiều mức giá thỏa mãn Điểm a, mức giá được lựa chọn thực hiện là mức giá tại đó các lệnh của một bên phải được thực hiện hết, các lệnh của bên đối ứng phải được thực hiện hết hoặc một phần;
c) Trường hợp có nhiều mức giá, thỏa mãn Điểm b, mức giá được chọn là mức giá trùng hoặc gần với mức giá giao dịch gần nhất theo phương thức khớp lệnh;
d) Trường hợp không có mức giá nào thỏa mãn Điểm b, mức giá được chọn là mức giá thỏa mãn Điểm a và trùng hoặc gần với giá giao dịch gần nhất theo phương thức khớp lệnh.
9.2 Nguyên tắc xác định giá khớp lệnh liên tục:
Giá giao dịch là giá của lệnh đối ứng đang chờ trên sổ lệnh.
10.1 Lệnh giới hạn (LO):
a) Lệnh LO là lệnh mua hoặc bán hợp đồng tương lai tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. Mức giá tốt hơn là mức giá cao hơn mức giá xác định đối với lệnh bán và mức giá thấp hơn mức giá xác định đối với lệnh mua.
b) Lệnh LO được nhập vào hệ thống giao dịch theo nguyên tắc sau:
- Lệnh LO được phép nhập vào hệ thống giao dịch trong đợt khớp lệnh liên tục và đợt khớp lệnh định kỳ;
- Lệnh LO có hiệu lực kể từ khi nhập vào hệ thống giao dịch cho đến khi kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
10.2 Lệnh thị trường:
a) Lệnh thị trường là lệnh mua hợp đồng tương lai tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán hợp đồng tương lai tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường;
b) Lệnh thị trường chỉ được nhập vào hệ thống giao dịch trong đợt khớp lệnh liên tục;
c) Lệnh thị trường sẽ bị hủy trên hệ thống giao dịch ngay sau khi nhập nếu không có lệnh đối ứng. Khi có lệnh đối ứng, lệnh thị trường được thực hiện theo quy định đối với từng loại lệnh thị trường tại Điểm d.
d) Các loại lệnh thị trường:
- Lệnh thị trường giới hạn (MTL) là lệnh thị trường nếu không được thực hiện toàn bộ:
- Đối với lệnh đặt mua MTL: phần còn lại của lệnh được chuyển thành lệnh đặt mua LO với mức giá cao hơn mức giá khớp lệnh cuối cùng một đơn vị yết giá hoặc mức giá trần nếu mức giá khớp lệnh cuối cùng là giá trần;
- Đối với lệnh đặt bán MTL: phần còn lại của lệnh được chuyển thành lệnh đặt bán LO với mức giá thấp hơn mức giá khớp lệnh cuối cùng một đơn vị yết giá hoặc mức giá sàn nếu mức giá khớp lệnh cuối cùng là giá sàn.
- Lệnh MTL được chuyển thành lệnh LO phải tuân thủ các quy định về sửa, hủy đối với lệnh LO.
- Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc hủy (MOK) là lệnh thị trường nếu không được thực hiện toàn bộ thì bị hủy trên hệ thống giao dịch ngay sau khi nhập;
- Lệnh thị trường khớp và hủy (MAK) là lệnh thị trường có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại (nếu có) của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp lệnh.
10.3 Lệnh giao dịch tại mức giá mở cửa (ATO):
a) Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán hợp đồng tương lai tại mức giá mở cửa;
b) Khối lượng của lệnh ATO bên mua (hoặc bên bán) được cộng vào khối lượng của bên mua (hoặc bên bán) tại mỗi mức giá để xác định khối lượng giao dịch tại mỗi mức giá trong khi so khớp lệnh định kỳ;
c) Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi phân bổ lệnh khớp ngoại trừ trường hợp lệnh đặt bán LO giá sàn hoặc lệnh đặt mua LO giá trần được đặt trước lệnh ATO về thời gian.
d) Nếu trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa chỉ có lệnh ATO ở hai bên sổ lệnh thì giá khớp lệnh được xác định như sau:
- Bằng giá tham chiếu nếu tổng khối lượng lệnh mua bằng tổng khối lượng lệnh bán;
- Bằng giá tham chiếu cộng một (01) đơn vị yết giá nếu tổng khối lượng mua lớn hơn tổng khối lượng bán;
- Bằng giá tham chiếu trừ một (01) đơn vị yết giá nếu tổng khối lượng mua nhỏ hơn tổng khối lượng bán;
đ) Lệnh ATO chỉ được nhập vào hệ thống trong đợt khớp lệnh định kỳ mở cửa. Sau thời điểm khớp lệnh của phiên, lệnh không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không được thực hiện hết sẽ hết hiệu lực.
10.4 Lệnh giao dịch tại mức giá đóng cửa (ATC):
a) Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán hợp đồng tương lai tại mức giá đóng cửa;
b) Khối lượng của lệnh ATC bên mua (hoặc bên bán) được cộng vào khối lượng của bên mua (hoặc bên bán) tại mỗi mức giá để xác định khối lượng giao dịch tại mỗi mức giá trong khi so khớp lệnh định kỳ;
c) Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi phân bổ lệnh khớp ngoại trừ trường hợp lệnh đặt bán LO giá sàn hoặc lệnh đặt mua LO giá trần được đặt trước lệnh ATC về thời gian.
d) Nếu trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa chỉ có lệnh ATC ở hai bên sổ lệnh thì giá khớp lệnh được xác định như sau:
- Bằng giá giao dịch gần nhất nếu tổng khối lượng lệnh mua bằng tổng khối lượng lệnh bán;
- Bằng giá giao dịch gần nhất cộng một (01) đơn vị yết giá nếu tổng khối lượng mua lớn hơn tổng khối lượng bán;
- Bằng giá giao dịch gần nhất trừ một (01) đơn vị yết giá nếu tổng khối lượng mua nhỏ hơn tổng khối lượng bán;
đ) Lệnh ATC chỉ được nhập vào hệ thống trong đợt khớp lệnh định kỳ đóng cửa. Sau thời điểm khớp lệnh, lệnh không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không được thực hiện hết sẽ hết hiệu lực.
11.1 Việc sửa, hủy lệnh giao dịch khớp lệnh chỉ có hiệu lực đối với lệnh chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện.
11.2 Lệnh giới hạn được phép sửa giá, khối lượng và hủy lệnh trong thời gian giao dịch. Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được xác định như sau:
- Thứ tự ưu tiên của lệnh không đổi nếu chỉ sửa giảm khối lượng;
- Thứ tự ưu tiên của lệnh được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch đối với các trường hợp sửa tăng khối lượng hoặc sửa giá.
11.3 Không được phép đồng thời sửa giá và khối lượng lệnh giao dịch.
11.4 Không được phép sửa, hủy lệnh trong toàn bộ phiên khớp lệnh định kỳ.
-
Giao dịch thoả thuận đã được xác lập trên hệ thống giao dịch (có sự tham gia xác nhận của hai bên giao dịch) không được phép sửa hoặc hủy bỏ.
-
Trong thời gian giao dịch, thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh được phép sửa, hủy lệnh giao dịch thỏa thuận khi lệnh chưa được bên đối tác xác nhận.
13.1 Hệ thống giao dịch cập nhật danh sách các tài khoản bị hạn chế giao dịch từ hệ thống của VSDC.
13.2 Đối với các tài khoản nằm trong danh sách bị hạn chế giao dịch nêu tại khoản 1, hệ thống giao dịch xử lý như sau:
- Cho phép hủy lệnh với những lệnh chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện.
- Chỉ nhận lệnh mới có tham số close-out.
13.3 Thành viên có trách nhiệm tuân thủ quy định của VSDC khi gửi lệnh có tham số close-out của nhà đầu tư.